Trầm cảm
Tổng quan bệnh Trầm cảm
Nguyên nhân bệnh Trầm cảm
Trầm cảm do các nguyên nhân sau gây nên:
-
Nội sinh (trầm cảm chưa rõ nguyên nhân): có nhiều giả thuyết cho rằng do di truyền, yếu tố tự miễn, môi trường sống , xã hội nhưng chưa thực sự rõ ràng
-
Trầm cảm do căng thẳng: do áp lực từ nhiều phía như công việc, gia đình, con cái, phá sản hay do những điều đột ngột xảy đến như mất đi người thân, mất tiền của,...
-
Trầm cảm có thể xuất hiện các bệnh lý hay chấn thương tác động trực tiếp đến não bộ
-
Trầm cảm có thể không rõ nguyên nhân
Triệu chứng bệnh Trầm cảm
Bệnh trầm cảm biểu hiện bằng các triệu chứng sau đây:
-
Khí sắc trầm buồn: khí sắc trầm buồn được biểu hiện qua nét mặt của bệnh nhân: buồn bã, rầu rĩ, ủ rũ nét mắt rất đơn điệu, giảm hoặc mất các nếp nhăn. Tình trạng khí sắc giảm rất bền vững do bệnh nhân buồn bã, chán nản, bi quan, mất hết niềm tin trong cuộc sống.
-
Mất hứng thú hoặc các sở thích trước đây: cảm giác nặng nề, mệt mỏi không muốn làm việc, đi đứng chậm chạp, luôn luôn cảm thấy mình không có đủ sức khỏe để làm việc dù là việc nhẹ, không quan tâm đến xung quanh kể cả con cái đang vui chơi cũng không để ý quan tâm. Bệnh nhân tự cho rằng họ đã mất hết các sở thích vốn có trước đây kể cả ham muốn tình dục. Nam nữ có biểu hiện suy giảm tình dục như lãnh cảm ở nữ hoặc rối loạn cương dương ở nam giới
-
Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 95% số trường hợp bệnh nhân trầm cảm. Bệnh nhân cảm thấy trằn trọc khó đi vào giấc ngủ mặc dù đôi khi cảm thấy rất buồn ngủ nhưng lại không thể ngủ, thức dậy sớm hơn bình thường. bệnh nhân được coi là mất ngủ khi ngủ ít hơn 2 tiếng mỗi ngày so với bình thường. Bệnh nhân có thể thức trắng cả ngày lẫn đêm trong nhiều ngày dẫn đến suy nhược cơ thể.
-
Mất cảm giác ngon miệng, gầy sút cân, một số ít có biểu hiện tăng cân: bệnh nhân trầm cảm mất cảm giác ngon miệng, không muốn ăn thậm chí có trường hợp nhịn ăn hoàn toàn dẫn đến gầy sút cân. Một số ít trường hợp có cảm giác thèm ăn, ăn nhiều hơn bình thường dẫn đến tăng cân
-
Mệt mỏi, giảm tập trung, giảm sút năng lượng: hay than phiền mệt mỏi mà không có một nguyên nhân nào, giảm khả năng tập trung vì vậy hiệu quả công việc giảm sút. Cảm giác mệt mỏi thường nặng hơn vào buổi sáng. Không còn hứng thú với việc gì. Bệnh nhân mệt mỏi không muốn làm gì đối với những trường hợp nặng còn không thể thực hiện được các công việc hàng ngày như: đi ra chợ, nấu cơm, giặt quần áo
-
Cảm giác vô dụng, tội lỗi: luôn có ý nghĩ tiêu cực về bản thân, cảm giác tuyệt vọng không có lối thoát, không còn niềm tin vào bản thân và tương lai. Tự cảm thấy có lỗi với người thân, thua kém người khác, trở nên vô dụng.
-
Biểu hiện sinh lý : nhức đầu, mỏi vai gáy, hồi hộp trống ngực, đau nhức tay chân
-
Cảm giác lo lắng vô cớ, ám ảnh bệnh tật vô lý, dễ nổi giận với những người xung quanh, có những cơn sợ hãi, ngại giao tiếp, ít quan tâm đến người khác, đòi hỏi cao về những người khác
-
Hình thức bên ngoài: ăn mặc lôi thôi lếch thếch, vệ sinh thân thể kém, cử chỉ chậm chạp hoặc giận dữ vô cớ, giọng nói trầm buồn đơn điệu gợi ý về bệnh trầm cảm.
-
Có ý định và hành vi tự sát: hầu hết bệnh nhân trầm cảm đều có ý nghĩ về cái chết nặng hơn là có ý định tự sát. Cảm giác tuyệt vọng không có lối thoát. Họ bị ám ảnh về bệnh tật, chán nản, dễ bị tổn thương dần dần tự nghĩ rằng chết đi cho đỡ đau khổ.
Đối tượng nguy cơ bệnh Trầm cảm
-
Sau một sang chấn tâm lý: phá sản, mất hết tiền của, nợ nần, mất đi người thân, hôn nhân đổ vỡ, con cái hư hỏng, áp lực công việc quá lớn,...
-
Sau sinh con khoảng vài tuần chiếm 1 tỷ lệ khá lớn cần được phát hiện kịp thời
-
Đối với học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn: nhiều bài vở, thi cử dồn dập, áp lực từ cha mẹ thầy cô,
-
Sau tổn thương thực tổn: chấn thương sọ não,...
Phòng ngừa bệnh Trầm cảm
-
Đối với một số sang chấn tâm lý không thể lường trước được như mất đi người thân, phá sản cần quan tâm, gần gũi, chia sẻ lấy lại niềm tin cho người bệnh
-
Tránh các sang chấn tâm lý: gạt bỏ áp lực trong cuộc sống nếu có thể
-
Đối với những người có biểu hiện trầm cảm cần theo dõi giám sát người bệnh vì người bệnh có thể có hành vi tự sát bất kì lúc nào
-
Đưa đến khám bệnh chuyên khoa tâm thần để được chẩn đoán bệnh kịp thời
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Trầm cảm
Có thể chẩn đoán trầm cảm theo 2 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chẩn đoán của trầm cảm theo ICD-10F(1992)
Trầm cảm điển hình bao gồm
Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng sau:
- Giảm khí sắc
- Mất mọi quan tâm, thích thú
- Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi, giảm các hoạt động
Có ít nhất 3 triệu chứng phổ biến sau:
- Giảm tập trung chú ý
- Giảm tự trọng và lòng tự tin
- Ý tưởng bị tội và không xứng đáng
- Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan
- có ý tưởng và hành vi tự sát
- Rối loạn giấc ngủ
- Ăn không ngon miệng
Các triệu chứng tồn tại ít nhất 2 tuần
Không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán các bệnh lý khác
Chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM IV
Trong vòng 2 tuần hầu như mỗi ngày
Tính khí sầu muộn và hoặc từ chối những niềm vui vốn có cộng với ít nhất 4 trong số các triệu chứng dưới đây
-
Giảm hoặc tăng cân, giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng
-
Mất ngủ hoặc ngủ triền miên
-
Kích động hoặc trở nên chậm chạp
-
Mệt mỏi hoặc mất sức
-
Cảm thấy vô dụng hoặc cảm giác tội lỗi
-
Giảm khả năng tập trung
-
Có ý tưởng và hành vi tự sát
-
Giảm ham muốn
Các biện pháp điều trị bệnh Trầm cảm
Trầm cảm nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời thì nguy cơ bệnh nhân tự sát là rất cao chiếm 50% tổng số bệnh nhân trầm cảm. Trong gia đình, người thân có ai có những biểu hiện trên cần được đưa đến bệnh viện chuyên khoa tâm thần khám phát hiện và chữa trị kịp thời.
Nguyên tắc điều trị:
-
Cắt các rối loạn cảm xúc
-
Chống tái phát
-
Phục hồi chức năng
-
Không được tự ý dùng thuốc
-
Dùng thuốc đúng, đủ theo phác đồ, không tự ý bỏ thuốc
-
Thông báo với bác sĩ những tác dụng phụ của thuốc để đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất
Có nhiều loại thuốc chống trầm cảm, thuốc điều chỉnh khí sắc theo đúng cơ chế bệnh tùy từng trường hợp bệnh cụ thể do bác sĩ chuyên khoa tâm thần kê đơn đem lại hiệu quả rất tốt tỉ lệ khỏi bệnh cao, ít tái phát
-
Điều trị bằng liệu pháp tâm lý: chia sẻ, cảm thông, gần gũi người bệnh
-
Điều trị khác như vật lý trị liệu: xoa bóp trị liệu, châm cứu,...